Ý nghĩa của Lục Thập Hoa Giáp là gì là vấn đề nhận được sự quan tâm đặc biệt của những người theo chủ nghĩa duy tâm. Theo phương Đông, Lục Thập Hoa Giáp chính là việc kết hợp của 10 Thiên Can và 12 Địa Chi trong ngũ hành để dự đoán vận mệnh tương lai của con người. Chúng tiết lộ những ý nghĩa riêng gắn với năm sinh.
Bạn đang đọc: Lục Thập Hoa Giáp là gì? Nguồn gốc, ý nghĩa và cách tra cứu chi tiết
Contents
- 1 1. Ý nghĩa Lục thập hoa giáp là gì?
- 2 2. Nguồn gốc hình thành Lục Thập Hoa Giáp
- 3 3. Ý nghĩa của Lục Thập Hoa Giáp là gì?
- 4 4. Cách sắp xếp bảng Lục Thập Hoa Giáp
- 5 5. Bảng tra cứu Lục Thập Hoa Giáp cơ bản
- 6 6. Bảng tra cứu Lục thập hoa giáp với ngũ hành nạp âm và cung mệnh
- 7 7. Lục Thập Hoa Giáp bản mệnh đặc điểm con người
1. Ý nghĩa Lục thập hoa giáp là gì?
Lục Thập Hoa Giáp là một từ Hán Việt, để làm rõ định nghĩa “Lục Thập Hoa Giáp là gì?” bạn có luận như sau:
Lục thập tức là sáu mươi. Hoa giáp xét theo nghĩa đen tức là một chu kỳ hoa nở hay nói cách khác chính là chu kỳ vận hành của 12 con giáp.
Vậy Lục Thập Hoa Giáp là gì? Có thể hiểu, Lục Thập Hoa Giáp là một vòng tuần hoàn 60 năm của các con giáp khởi đầu từ Giáp Tý và kết thúc là Quý Hợi rồi tiếp tục trở lại bắt đầu một vòng tuần hoàn mới. Đây là sự kết hợp của 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi tạo thành hệ 60.
Xem thêm: Các Gò Trên Lòng Bàn Tay: Dự Đoán Vận Mệnh Sang Hèn Chỉ Trong Một Nốt Nhạc
2. Nguồn gốc hình thành Lục Thập Hoa Giáp
Lục Thập Hoa Giáp có gốc rễ từ Can Chi bao gồm Thiên Can và Địa Chi , trong đó:
-
Thiên Can có 10 tụ Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
-
Địa Chi có 12 tụ Chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Do vậy, nguồn gốc hình thành của Lục Thập Hoa Giáp đó sự kết hợp giữa can và chi để hình thành nên 60 cặp Can Chi.
Thông thường, người ta sẽ ghép một can với một chi để tạo thành một tên gọi. Giả sử, Ất Sửu được tạo ra từ can Ất và chi Sửu; Nhâm Ngọ được tạo ra từ can Nhâm và chi Ngọ; …kết thúc là Quý Hợi. Cứ như vậy tạo thành một chu kỳ, hết can (hoặc chi) cuối cùng sẽ quay lại một vòng tuần hoàn mới.
Một quy tắc đó là can và chi phải kết hợp đồng tính với nhau. Chẳng hạn, can dương phải kết hợp với chi dương, can âm phải kết hợp với chi âm. Như vậy, 60 tổ hợp can chi thì được gọi là Lục Thập Hoa Giáp.
Tìm hiểu thêm: 21/7 là ngày gì? Điểm danh những sự kiện lịch sử quan trọng không nhiều người biết
3. Ý nghĩa của Lục Thập Hoa Giáp là gì?
Ý nghĩa của Lục Thập Hoa Giáp là gì? Như đã đề cập ở phần trên, Lục Thập Hoa Giáp là sự kết hợp của 10 can và 12 chi. Cụ thể, Thiên Can biểu tượng cho trời, đây được coi là xuất phát điểm của vạn vật trên trái đất. Địa Chi biểu tượng cho đất, đại diện của các yếu tố cụ thể của mỗi mùa và mối quan hệ với các yếu tố khác trong tự nhiên.
Chính vì vậy mà lịch Can Chi được sử dụng để xác định tuổi, xem ngày hung – cát và dự đoán vận mệnh của con người. Bên cạnh đó, từ “hoa giáp” còn mang ý nghĩa như một mùa hoa nở rộ có chu kỳ 60 năm. Hết 60 năm vòng tuần hoàn Can Chi sẽ bắt đầu một vòng tuần hoàn mới để đánh dấu một giai đoạn mới trong lịch sử.
Xem thêm: Cung Thiên Di Là Gì? Giải Mã Tử Vi Chuẩn Nhất Dự Đoán Vận Mệnh Con Người
Bản Mệnh Là Gì? Cách Chọn Bản Mệnh Giúp Cuộc Đời Thuận Lợi, Tiến Tới Thành Công
>>>>>Xem thêm: Lý giải cung Cancer cung gì? Cung hoàng đạo có tính cách “trong nóng, ngoài lạnh”
4. Cách sắp xếp bảng Lục Thập Hoa Giáp
Cách sắp xếp bảng Lục Thập Hoa Giáp được phân định rất rõ ràng theo 12 Địa Chi:
-
Hai vị Tý và Sửu: đây được coi là sự kết hợp của âm dương vừa thụ thai. Xét trên khía cạnh con người, giai đoạn này là giai đoạn phát triển đầu đời của bào thai. Xét trên khía cạnh vạn vật, đây là giai đoạn tiềm ẩn trong gốc rễ, hạt, quả mà mắt thường khó có thể nhìn thấy được.
-
Hai vị Dần và Mão: đây là giai đoạn âm dương xuất hiện, con người có thể nhìn thấy được. Về góc độ con người thì đây là lúc vừa mới lọt lòng mẹ, về góc độ vạn vật thì đây là giai đoạn nảy mầm và hình thành.
-
Hai vị Thìn và Tỵ: âm dương bắt đầu thịnh vượng. Vạn vật bắt đầu phát triển, con người đang ở giai đoạn chín chắn và đạt được thành tựu.
-
Hai vị Ngọ và Mùi: đây là giai đoạn âm dương đã biểu hiện rõ ràng, vạn vật đạt đến ngưỡng cực thịnh. Con người đang trong giai đoạn 50 – 60 tuổi, lúc này vượng suy, giàu nghèo, sang hèn đã có thể thấy rõ.
-
Hai vị Thân và Dậu: giai đoạn này âm dương bắt đầu có dấu hiệu thu lại, vạn vật trở về trạng thái tĩnh lặng.
-
Hai vị Tuất và Hợi: đây là giai đoạn cuối âm dương được khống chế, vạn vật hoàn nguyên, lá rụng về cội, con người trở về cội nguồn.
5. Bảng tra cứu Lục Thập Hoa Giáp cơ bản
STT |
Can Chi |
Ngũ hành |
Tuổi xung khắc |
1 |
Giáp Tý |
Hải Trung Kim |
Canh Thân, Canh Dần, Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ |
2 |
Ất Sửu |
Hải Trung Kim |
Tân Dậu, Tân Mão, Kỷ Mùi, Quý Mùi |
3 |
Bính Dần |
Lư Trung Hỏa |
Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Giáp Thân, Nhâm Thân |
4 |
Ðinh Mão |
Lư Trung Hỏa |
Quý Hợi, Quý Tỵ, Ất Dậu, Quý Dậu |
5 |
Mậu Thìn |
Đại Lâm Mộc |
Canh Tuất, Bính Tuất |
6 |
Kỷ Tỵ |
Đại Lâm Mộc |
Tân Hợi, Đinh Hợi |
7 |
Canh Ngọ |
Lộ Bàng Thổ |
Giáp Thân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Bính Tý |
8 |
Tân Mùi |
Lộ Bàng Thổ |
Đinh Sửu, Quý Sửu, Ất Dậu, Ất Mão |
9 |
Nhâm Thân |
Kiếm Phong Kim |
Canh Dần, Bính Thân, Bính Dần |
10 |
Quý Dậu |
Kiếm Phong Kim |
Ðinh Mão, Tân Mão, Đinh Dậu |
11 |
Giáp Tuất |
Sơn Đầu Hỏa |
Nhâm Thìn, Canh Thìn, Canh Tuất |
12 |
Ất Hợi |
Sơn Đầu Hỏa |
Quý Tỵ, Tân Tỵ, Tân Hợi |
13 |
Bính Tý |
Giản Hạ Thủy |
Canh Ngọ, Mậu Ngọ |
14 |
Ðinh Sửu |
Giản Hạ Thủy |
Tân Mùi, Kỷ Mùi |
15 |
Mậu Dần |
Thành Đầu Thổ |
Canh Thân, Giáp Thân |
16 |
Kỷ Mão |
Thành Đầu Thổ |
Tân Dậu, Ất Dậu |
17 |
Canh Thìn |
Bạch Lạp Kim |
Giáp Tuất, Mậu Tuất, Giáp Thìn |
18 |
Tân Tỵ |
Bạch Lạp Kim |
Ất Hợi, Kỷ Hợi, Ất Tỵ |
19 |
Nhâm Ngọ |
Dương Liễu Mộc |
Canh Tý, Giáp Tý, Bính Tuất, Bính Thìn |
20 |
Quý Mùi |
Dương Liễu Mộc |
Đinh Hợi, Đinh Tỵ, Ất Sửu, Tân Sửu, |
21 |
Giáp Thân |
Giản Hạ Thủy |
Canh Ngọ, Canh Tý, Mậu Dần, Bính Dần |
22 |
Ất Dậu |
Giản Hạ Thủy |
Tân Mùi, Tân Sửu, Kỷ Mão, Đinh Mão |
23 |
Bính Tuất |
Ốc Thượng Thổ |
Nhâm Ngọ, Nhâm Tý, Mậu Thìn, Nhâm Thìn |
24 |
Ðinh Hợi |
Ốc Thượng Thổ |
Quý Mùi, Quý Sửu, Kỷ Tỵ, Quý Tỵ |
25 |
Mậu Tý |
Tích Lịch Hỏa |
Bính Ngọ, Giáp Ngọ |
26 |
Kỷ Sửu |
Tích Lịch Hỏa |
Ðinh Mùi, Ất Mùi |
27 |
Canh Dần |
Tùng Bách Mộc |
Giáp Tý, Giáp Ngọ, Nhâm Thân và Mậu Thân |
28 |
Tân Mão |
Tùng Bách Mộc |
Ất Sửu, Ất Mùi, Quý Dậu, Kỷ Dậu |
29 |
Nhâm Thìn |
Tuyền Trung Thủy |
Bính Tuất, Giáp Tuất, Bính Dần |
30 |
Quý Tỵ |
Tuyền Trung Thủy |
Ðinh Hợi, Ất Hợi, Đinh Mão |
31 |
Giáp Ngọ |
Sa Trung Kim |
Canh Dần, Nhâm Dần, Mậu Tý, Nhâm Tý |
32 |
Ất Mùi |
Sa Trung Kim |
Tân Mão, Tân Dậu, Kỷ Sửu và Quý Sửu |
33 |
Bính Thân |
Sơn Hạ Hỏa |
Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Giáp Dần, Nhâm Thân |
34 |
Ðinh Dậu |
Sơn Hạ Hỏa |
Quý Tỵ, Quý Hợi, Ất Mão, Quý Mão |
35 |
Mậu Tuất |
Bình Địa Mộc |
Canh Thìn, Bính Thìn |
36 |
Kỷ Hợi |
Bình Địa Mộc |
Tân Tỵ, Đinh Tỵ |
37 |
Canh Tý |
Bích Thượng Thổ |
Giáp Thân, Giáp Dần, Nhâm Ngọ, Bính Ngọ |
38 |
Tân Sửu |
Bích Thượng Thổ |
Ất Dậu, Ất Mão, Quý Mùi, Đinh Mùi |
39 |
Nhâm Dần |
Kim Bạch Kim |
Canh Thân, Bính Thân, Bính Dần |
40 |
Quý Mão |
Kim Bạch Kim |
Tân Dậu, Đinh Dậu, Đinh Mão |
41 |
Giáp Thìn |
Phú Đăng Hỏa |
Nhâm Tuất, Canh Tuất, Canh Thìn |
42 |
Ất Tỵ |
Phú Đăng Hỏa |
Quý Hợi, Tân Hợi, Tân Tỵ |
43 |
Bính Ngọ |
Thiên Hà Thủy |
Mậu Tý, Canh Tý |
44 |
Ðinh Mùi |
Thiên Hà Thủy |
Kỷ Sửu, Tân Sửu |
45 |
Mậu Thân |
Đại Trạch Thổ |
Canh Dần, Giáp Dần |
46 |
Kỷ Dậu |
Đại Trạch Thổ |
Tân Mão, Ất Mão |
47 |
Canh Tuất |
Thoa Xuyến Kim |
Giáp Thìn, Mậu Thìn, Giáp Tuất |
48 |
Tân Hợi |
Thoa Xuyến Kim |
Ất Tỵ, Kỷ Tỵ, Ất Hợi |
49 |
Nhâm Tý |
Tang Đố Mộc |
Bính Tuất, Bính Thìn, Giáp Ngọ và Canh Ngọ |
50 |
Quý Sửu |
Tang Đố Mộc |
Đinh Hợi, Đinh Tỵ, Ất Mùi, Tân Mùi |
51 |
Giáp Dần |
Đại Khe Thủy |
Canh Ngọ, Canh Tý, Mậu Thân, Bính Thân |
52 |
Ất Mão |
Đại Khe Thủy |
Tân Mùi, Tân Sửu, Kỷ Dậu, Đinh Dậu |
53 |
Bính Thìn |
Sa Trung Thổ |
Nhâm Ngọ, Nhâm Tý, Mậu Tuất, Nhâm Tuất |
54 |
Ðinh Tỵ |
Sa Trung Thổ |
Quý Sửu, Quý Mùi, Kỷ Hợi và Quý Hợi |
55 |
Mậu Ngọ |
Thiên Thượng Hỏa |
Bính Tý, Giáp Tý |
56 |
Kỷ Mùi |
Thiên Thượng Hỏa |
Ðinh Sửu, Ất Sửu |
57 |
Canh Thân |
Thạch Lựu Mộc |
Nhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Tý và Giáp Ngọ |
58 |
Tân Dậu |
Thạch Lựu Mộc |
Ất Sửu, Ất Mùi, Quý Mão, Kỷ Mão |
59 |
Nhâm Tuất |
Đại Hải Thủy |
Bính Thân, Bính Dần, Bính Thìn, Giáp Thìn |
60 |
Quý Hợi |
Đại Hải Thủy |
Ðinh Tỵ, Ất Tỵ, Đinh Mão, Đinh Dậu |
6. Bảng tra cứu Lục thập hoa giáp với ngũ hành nạp âm và cung mệnh
Ngoài bảng tra đối chiếu Lục Thập Hoa Giáp Bản Mệnh cơ bản trên bài viết sẽ cung cấp thêm cho bạn thêm một bảng tra cứu Lục Thập Hoa Giáp kết hợp với Ngũ hành nạp âm và cung mệnh:
Năm |
Năm âm lịch |
Ngũ hành |
Giải thích nghĩa |
Cung Mệnh nữ |
Cung Mệnh nam |
1950 |
Canh Dần |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
1951 |
Tân Mão |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1952 |
Nhâm Thìn |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1953 |
Quý Tỵ |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1954 |
Giáp Ngọ |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
1955 |
Ất Mùi |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
1956 |
Bính Thân |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1957 |
Đinh Dậu |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1958 |
Mậu Tuất |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
1959 |
Kỷ Hợi |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
1960 |
Canh Tý |
Bích Thượng Thổ |
Đất tò vò |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1961 |
Tân Sửu |
Bích Thượng Thổ |
Đất tò vò |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1962 |
Nhâm Dần |
Kim Bạch Kim |
Vàng pha bạc |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1963 |
Quý Mão |
Kim Bạch Kim |
Vàng pha bạc |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
1964 |
Giáp Thìn |
Phú Đăng Hỏa |
Lửa đèn to |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
1965 |
Ất Tỵ |
Phú Đăng Hỏa |
Lửa đèn to |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1966 |
Bính Ngọ |
Thiên Hà Thủy |
Nước trên trời |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1967 |
Đinh Mùi |
Thiên Hà Thủy |
Nước trên trời |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
1968 |
Mậu Thân |
Đại Trạch Thổ |
Đất nền nhà |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
1969 |
Kỷ Dậu |
Đại Trạch Thổ |
Đất nền nhà |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1970 |
Canh Tuất |
Thoa Xuyến Kim |
Vàng trang sức |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1971 |
Tân Hợi |
Thoa Xuyến Kim |
Vàng trang sức |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1972 |
Nhâm Tý |
Tang Đố Mộc |
Gỗ cây dâu |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
1973 |
Quý Sửu |
Tang Đố Mộc |
Gỗ cây dâu |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
1974 |
Giáp Dần |
Đại Khe Thủy |
Nước khe lớn |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1975 |
Ất Mão |
Đại Khe Thủy |
Nước khe lớn |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1976 |
Bính Thìn |
Sa Trung Thổ |
Đất pha cát |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
1977 |
Đinh Tỵ |
Sa Trung Thổ |
Đất pha cát |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
1978 |
Mậu Ngọ |
Thiên Thượng Hỏa |
Lửa trên trời |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1979 |
Kỷ Mùi |
Thiên Thượng Hỏa |
Lửa trên trời |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1980 |
Canh Thân |
Thạch Lựu Mộc |
Gỗ cây lựu |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1981 |
Tân Dậu |
Thạch Lựu Mộc |
Gỗ cây lựu |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
1982 |
Nhâm Tuất |
Đại Hải Thủy |
Nước biển lớn |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
1983 |
Quý Hợi |
Đại Hải Thủy |
Nước biển lớn |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1984 |
Giáp Tý |
Hải Trung Kim |
Vàng trong biển |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1985 |
Ất Sửu |
Hải Trung Kim |
Vàng trong biển |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
1986 |
Bính Dần |
Lư Trung Hỏa |
Lửa trong lò |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
1987 |
Đinh Mão |
Lư Trung Hỏa |
Lửa trong lò |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1988 |
Mậu Thìn |
Đại Lâm Mộc |
Gỗ rừng già |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1989 |
Kỷ Tỵ |
Đại Lâm Mộc |
Gỗ rừng già |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1990 |
Canh Ngọ |
Lộ Bàng Thổ |
Đất đường đi |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
1991 |
Tân Mùi |
Lộ Bàng Thổ |
Đất đường đi |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
1992 |
Nhâm Thân |
Kiếm Phong Kim |
Vàng mũi kiếm |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1993 |
Quý Dậu |
Kiếm Phong Kim |
Vàng mũi kiếm |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1994 |
Giáp Tuất |
Sơn Đầu Hỏa |
Lửa trên núi |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
1995 |
Ất Hợi |
Sơn Đầu Hỏa |
Lửa trên núi |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
1996 |
Bính Tý |
Giản Hạ Thủy |
Nước cuối khe |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1997 |
Đinh Sửu |
Giản Hạ Thủy |
Nước cuối khe |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1998 |
Mậu Dần |
Thành Đầu Thổ |
Đất trên thành |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1999 |
Kỷ Mão |
Thành Đầu Thổ |
Đất trên thành |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
2000 |
Canh Thìn |
Bạch Lạp Kim |
Vàng chân đèn |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
2001 |
Tân Tỵ |
Bạch Lạp Kim |
Vàng chân đèn |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
2002 |
Nhâm Ngọ |
Dương Liễu Mộc |
Gỗ cây dương |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
2003 |
Quý Mùi |
Dương Liễu Mộc |
Gỗ cây dương |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
2004 |
Giáp Thân |
Tuyền Trung Thủy |
Nước trong suối |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
2005 |
Ất Dậu |
Tuyền Trung Thủy |
Nước trong suối |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
2006 |
Bính Tuất |
Ốc Thượng Thổ |
Đất nóc nhà |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
2007 |
Đinh Hợi |
Ốc Thượng Thổ |
Đất nóc nhà |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
2008 |
Mậu Tý |
Thích Lịch Hỏa |
Lửa sấm sét |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
2009 |
Kỷ Sửu |
Thích Lịch Hỏa |
Lửa sấm sét |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
2010 |
Canh Dần |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
2011 |
Tân Mão |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
2012 |
Nhâm Thìn |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
2013 |
Quý Tỵ |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
2014 |
Giáp Ngọ |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
2015 |
Ất Mùi |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
2016 |
Bính Thân |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
2017 |
Đinh Dậu |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
2018 |
Mậu Tuất |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
2019 |
Kỷ Hợi |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
2020 |
Canh Tý |
Bích Thượng Thổ |
Đất tò vò |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
2021 |
Tân Sửu |
Bích Thượng Thổ |
Đất tò vò |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
2022 |
Nhâm Dần |
Kim Bạch Kim |
Vàng pha bạc |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
2023 |
Quý Mão |
Kim Bạch Kim |
Vàng pha bạc |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
2024 |
Giáp Thìn |
Phú Đăng Hỏa |
Lửa đèn to |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
2025 |
Ất Tỵ |
Phú Đăng Hỏa |
Lửa đèn to |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
2026 |
Bính Ngọ |
Thiên Hà Thủy |
Nước trên trời |
Cấn Thổ |
Khảm Thủy |
2027 |
Đinh Mùi |
Thiên Hà Thủy |
Nước trên trời |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
2028 |
Mậu Thân |
Đại Trạch Thổ |
Đất nền nhà |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
2029 |
Kỷ Dậu |
Đại Trạch Thổ |
Đất nền nhà |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
2030 |
Canh Tuất |
Thoa Xuyến Kim |
Vàng trang sức |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
7. Lục Thập Hoa Giáp bản mệnh đặc điểm con người
Theo ngũ hành Lục Thập Hoa Giáp mỗi can chi lại có những đặc điểm, hung cát khác nhau. Lục Thập Hoa Giáp giúp chúng ta đoán được vận mệnh tương lai, đường đi nước bước cuộc đời của mỗi con người. Ngoài ra, việc hiểu ý nghĩa của Lục Thập Hoa Giáp là gì còn liên quan đến việc trả nợ tào quan, tùy theo hoàn cảnh của từng gia đình. Chẳng hạn:
Với tuổi Giáp Tý (chuột trong nhà): tọa ở Chính Ấn, có mệnh là Mộc chủ nhân do vậy mà tính tình hiền lành, khôi ngô tuấn tú, vóc dáng tao nhã. Ấn là thân tọa ở công văn chủ về học tập tài giỏi, công danh xán lạn.
Với tuổi Canh Thìn (rắn đa nghi): thuộc hành Thổ, năm Canh Kim. Đây là người vui vẻ, nếu là nữ thì đảm đang, tháo vát, chu toàn; nếu là nam thì bản lĩnh, có nhiều cơ hội và điều kiện để phát triển.
Với tuổi Nhâm Thìn: tọa ở Kiếp Tài sinh Thực, có Thân Vượng dùng Sát, Thực Thần chế Sát do vậy mà chủ về đại quý.
Với tuổi Nhâm Ngọ (ngựa trong quân): mệnh Dương Liễu Mộc, thuộc hành Hỏa. Đây là người cần cù, chăm chỉ, sống không được nhờ cậy vào cha mẹ nhiều. Tuổi trẻ phải bươn trải, tuy có tiền nhưng không giữ được. Về hậu vận cuộc sống phát đạt hơn, có nhiều của cải.
Với tuổi Nhâm Thân (khỉ thanh tú): thuộc hành Kim, năm Nhâm Thủy. Đây là người có trí tuệ thông minh, nhạy bén, bản lĩnh, tình duyên êm đềm, suôn sẻ.
Nhìn chung, nếu bạn hiểu rõ ý nghĩa của Lục Thập Hoa Giáp là gì thì có thể ứng dụng nó trong rất nhiều khía cạnh của cuộc sống. Tuy nhiên mọi thứ chỉ nên dừng lại ở việc tham khảo không nên quá mê tín, bởi lẽ cuộc sống luôn xoay vần và biến đổi từng ngày. Hãy luôn trau dồi tính lương thiện trong con người bạn thì tiền tài, địa vị, bình an sẽ tự khắc xuất hiện.